Chủ Nhật, 14 tháng 10, 2012
vacxin1
Câu 1 : Trình bày khái niệm vacxin, đặc tính cơ bản của vacxin:
a. Khái niệm :
Theo quan điểm trước đây:
- Vacxin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa chính mầm bệnh hoặc kháng nguyên của mầm bệnh gây ra một bệnh truyền nhiễm nào đó cần phòng (nếu là mầm bệnh thì phải được giết hoặc làm nhược độc bởi các yếu tố vật lý, hóa học và sinh vật học).
- Khi sử dụng cho động vật, vacxin tạo ra một đáp ứng miễn dịch chủ động giúp động vật chống lại được sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng.
Cách hiểu này được hình thành trên cơ sở thực tế sản xuất vacxin
- Ví dụ: vacxin nhiệt thán được làm từ vi khuẩn nhiệt thán nhược độc, vacxin phòng lao được làm từ vi khuẩn lao biến dị (BCG), vacxin tụ huyết trùng được làm từ vi khuẩn tụ huyết trùng đã được vô hoạt, vacxin uốn ván được làm từ ngoại độc tố đã được giải độc…
Ngày nay, khái niệm về vacxin đã có sự thay đổi.
Nó không chỉ còn là chế phẩn từ vi sinh vật hoặc ký sinh trùng được dùng để phòng bệnh mà còn được làm từ các vật liệu sinh học khác (không vi sinh vật) và được dùng với mục đích không phòng bệnh.
Ví dụ: vacxin chống khối u làm từ tế bào sinh khối u, vacxin chống thụ thai làm từ receptor của trứng …
Nhưng dù là vacxin được chế tạo từ vật liệu nào và được dùng với mục đích gì thì thành phần buộc phải có vacxin là kháng nguyên và khi đưa vào cơ thể động, kháng nguyên sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch.
Như vậy hiện nay vacxin được hiểu với khái niệm rộng hơn:
Vacxin là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một đáp ứng miễn dịch và được dùng với mục đích phòng bệnh hoặc với mục đích khác.
b. Nguyên lý:
Vacxin tạo ra trong cơ thể sống mét đáp ứng MD chủ động
Hệ thống MD của cơ thể hoạt động, sinh ra KT đặc hiệu chống lại những Epitop của yếu tố gây bệnh.
Cơ thể sử dụng vacxin xuất hiện trạng thái MD thu được chủ động nhân tạo có khả năng chống lại sự xâm nhiễm của yếu tố gây bệnh tương ứng.
c. Đặc tính cơ bản của vacxin : 4 đặc tính
Tính sinh MD hay tính mẫn cảm
- Là khả năng gây ra đáp ứng MD dịch thể hoặc tế bào hay cả hai.
- Tính sinh MD phụ thuộc vào KN và cơ thể nhận kích thích.
- Có nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của KN, đường đưa của KN và cơ địa của mỗi cá thể động vật.
. Tính KN hay tính sinh KT
- Một vacxin khi đưa vào cơ thể phải có khả năng kích thích cơ thể sinh ra KT.
- Yếu tố gây bệnh có thể có nhiều Epitop khác nhau.
- Trong đó có thể có Epitop quá nhỏ (Hapten) không có tính sinh KT, muốn chúng sinh KT cần đổi chúng thành có tính KN, b»ng c¸ch kết hợp chúng với một protein mang tải vô hại.
. Tính hiệu lực
Là khả năng bảo hộ động vật sau khi được sử dụng vacxin.
Một vacxin đưa vào cơ thể, nhiều KT được tạo ra nhưng không phải loại nào cũng có hiệu lực tức là tiêu diệt được yếu tố gây bệnh.
Do yếu tố gây bệnh có nhiều Epitop khác nhau nên trong bào chế vacxin trước tiên phải làm sao cho đáp ứng MD chống lại những Epitop thiết yếu
Trong NC sản xuất vacxin hiện nay người ta cố gắng phân lập những KN hay Epitop thiết yếu để làm cho vacxin được thuần khiết và tiến tới có thể tổng hợp được chúng.
Ví dụ:
Với virus Gumboro: protein VP2
Virus cúm gia cầm : H và N
Virus viêm gan B : HBS ( KN bề mặt )
Hiệu lực của vacxin được đánh giá qua thực nghiệm nhưng chủ yếu đánh giá trên thực địa sau khi tiêm chủng
Mức độ MD quần thể, có thể dùa vµo lượng KT trung bình trong HT và tỷ lệ bảo hộ trong quần thể.
- Trên ĐVTN: Đánh giá mức độ đáp ứng MD sau tiêm chủng vacxin và hiệu lực bảo hộ là động vật qua thử thách cường độc.
- Thử nghiệm thực địa: Vacxin được tiêm chủng cho một quần thể ĐV, đánh giá khả năng bảo hộ khi mùa dịch tới đồng thời thử thách cường độc 1 nhóm ngẫu nhiên.
Vacxin có hiệu lực là gây được MD ở mức độ cao và bảo vệ cơ thể động vật lâu bền.
Tuy nhiên, hiệu lực của 1 vacxin phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bảo quản, vận chuyển và kỹ thuật tiêm phòng.
Vì vậy, người ta đã xây dựng 1 môn khoa học mới gọi là vacxin học (vaccinology) mục đích là nghiên cứu mọi biện pháp từ lúc sản xuất đến lúc tiêu dùng để tăng tính hiệu lực của vacxin.
Tính an toàn:
Đây là đặc tính rất quan trọng.
Sau sản xuất vacxin phải được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra về: vô trùng, thuần khiết và vô độc.
- Vô trùng : Không được nhiễm các VSV khác.
- Thuần khiết: Không được lẫn các thành phần KN
khác có thể gây ra các phản ứng phụ.
- Vô độc : Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều
so với liều gây độc.
Vacxin phải được thử tính an toàn trong phòng TN, thực địa, ở quy mô nhỏ và đại trà.
Tần suất và mức độ nặng nhẹ của các phản ứng phụ nếu có phải được xác định trước khi được đem ra dùng chung, nhưng vẫn phải được theo dõi cẩn thận.
Câu 3: Khái niệm về chất bổ trợ, cơ chế, tác dụng, phân loại :
Khái niệm:
- Chất bổ trợ là những hợp chất hóa học được thêm vào trong vacxin nhằm làm tăng khả năng kích thích MD và tăng hiệu lực của vacxin.
- Năm 1930, Ramon là người đầu tiên nghiên cứu về chất bổ trợ. Ông đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng khi bổ sung chất bổ trợ vào vacxin thì hiệu lực của vacxin cao hơn.
* Các chất bổ trợ:
Gồm 3 loại chính
a. Chất bổ trợ vô cơ:
Là những hạt mịn của muối silicat hoặc muối sunfat, muối phosphat hoặc hạt bột talk, than hoạt tính.
Ví dụ :
Alumin hydroxit Al(OH)3
Sunfat alumin kali AlK(SO4)2.12H2O
Phosphat aluminum Al(PO4)
Trong thú y, người ta hay dùng chất bổ trợ là AlK(SO4)2.12H2O (gọi là keo phèn) trong các vacxin vi khuẩn vô hoạt.
b. Chất bổ trợ hữu cơ:
Dùng các hợp chất hữu cơ khi trộn vào vacxin sẽ có tính chất huyền phù trông như sữa nên gọi là nhũ dầu.
Ví dụ: Dầu khoáng, sapolin
Dầu thực vật, mỡ động vật
Freund (dầu khoáng paraphin + BCG chết)
Nhưng Freund ít dùng vì hay gây mưng mủ kéo dài hoặc viêm khớp.
Đối với những KN phân tử lượng nhỏ người ta có thể gắn với protein mang tải tổng hợp hoặc chất mang từ những hạt mỡ nhỏ gọi là liposon.
c. Bổ trợ là sinh vật:
Thường dùng là xác của một số loài vi khuẩn như:
- M. tubercullosis
- Sal. typhimurium.
Cũng có thể dùng nội độc tố của vi khuẩn như Lypopolysaccarit
* Tác dụng của chất bổ trợ
- Kích thích MD do bản thân chất bổ trợ gây phản ứng viêm nhẹ, kéo các đại thực bào và các tế bào MD khác tíi.
- Hấp phụ KN, khoanh vùng KN, làm chậm quá trình giải phóng KN tại vị trí tiêm, do đó KN tồn tại lâu trong cơ thể, kéo dài sự trình diện KN.
- Kích thích sự hoạt động của APC để quá trình phân tích, trình diện KN đạt hiệu quả.
- Chất bổ trợ SV:
Có tác dụng kích thích tế bào MD.
. Xác vi khuẩn lao làm tăng tương tác giữa tế bào lympho và ĐTB, do đó làm tăng đáp ứng MD tế bào
. LPS tác động đến tế bào lympho B làm tăng quá trình phân bào tạo plasmoxyte do đó tăng hàm lượng KT dịch thể đặc hiệu.
Câu 5 : Hiểu biết về các loại vacxin sống và chết :
1. Vacxin chết
Là loại kinh điển nhất
Nguyên tắc là làm chết yếu tố gây bệnh (virus hoặc vi khuẩn) nhưng vẫn giữ được tính mẫn cảm và tính kháng nguyên.
Vacxin loại này chủ yếu gây đáp ứng MD kiểu dịch thể.
Phương pháp làm chết yếu tố gây bệnh
Có 2 phương pháp
- Phương pháp hóa học: Dùng các hóa chất
. Như formol để giết chết vi khuẩn.
Ví dụ: vacxin tụ huyết trùng lợn vô hoạt
. Với virus có thể dùng các chất khử có hoạt tính cao như Ethylenamine, propiolacton. Những hóa chất này vô hoạt hoàn toàn virus nhưng không làm biến đổi protein cấu trúc.
Ví dụ: vacxin bại liệt dạng tiêm ở người
vacxin dại bất hoạt dùng propiolacton
vacxin LMLM dùng Ethylenamine
- Phương pháp vật lý: sức nóng, tia xạ (X, UV).
Ưu, nhược điểm của vacxin chết
Ưu điểm: Không độc, không gây ô nhiễm môi trường,
tính an toàn cao.
Nhược điểm:
Thời gian MD ngắn do lượng KN cố định và ít dần
Liều lượng tiêm lớn do đó khó tiêm và dễ gây áp xe.
MD xuất hiện chậm, gây MD tế bào kém.
Không can thiệp trực tiếp vào ổ dịch
Phải đưa vacxin nhiều lần, tăng nguy cơ dị ứng.
Do là mầm bệnh cường độc, nếu bất hoạt không tốt sẽ có nguy cơ phát dịch.
Ví dụ:
1 vụ dịch bại liệt ở Mỹ do sử dụng vacxin bại liệt
vô hoạt nhưng không triệt để.
1.5.2. Vacxin sống
Là vacxin được sản xuất tõ chủng virus hay vi khuẩn còn sống,Không cßn tính gây bệnh cho động vật được tiêm phòng
Có khả năng gây đáp ứng MD mạnh, chúng nhân lên trong cơ thể vật chủ và tạo ra sự kích thích của KN trong một khoảng thời gian.
Vacxin sống bao gồm:
Vacxin nguyên độc
Vacxin vô độc
Vacxin nhược độc
Vacxin nguyên độc:
Dùng chủng virus nguyên độc có quan hệ từ loài động vật khác.
Ví dụ: Dùng virus đậu bò làm vacxin phòng bệnh đậu ở người.
Đưa vào cơ thể mộtvirus có độc lực hoặc đã giảm một phần độc lựctheo con đường thực nghiệm: Độc lực của virus sẽ giảm đi khi chúng được đưa vào cơ thể theo đường thực nghiệm (không giống sự xâm nhập của chúng trong tự nhiên).
Ví dụ: Tiêm phòng hội chứng viêm phổi ở người bằng adenovirus sống.
Vacxin vô độc (vacxin nhược độc tự nhiên):
Vacxin được sản xuất từ những chủng VSV vô độc phân lập trong tự nhiên.
Vacxin nhược độc hóa:
Được sản xuất từ những chủng VSV sống có độc lực yếu, không có khả năng gây bệnh cho động vật được tiêm chủng.
Các chủng VSV này được làm giảm độc lực bằng các phương pháp: vật lý, hóa học, sinh vật học và công nghệ gen.
Ưu điểm của vacxin sống:
Tạo MD nhanh, mạnh; MD tồn tại lâu bền do VSV vẫn có khả năng nhân lên và tồn tại lâu trong cơ thể được tiêm chủng.
- Tạo miễn dịch tế bào cao hơn vacxin chết.
- Có thể dùng can thiệp trực tiếp vào ổ dịch.
Liều lượng ít, dễ tiêm chủng.
Nhược điểm của vacxin sống :
- Mức độ an toàn thấp do đột biến dẫn đến sự trở lại cường độc.
- Tạp nhiễm virus trong nuôi cấy tế bào.
Ví dụ:
Tế bào thận khỉ có thể tạp nhiễm với SV40
(Simianvirus)
- Khó bảo quản, chi phí lớn.
- Một số loại không sử dụng được cho động vật mang thai.
- Không dùng cho những vùng an toàn dịch.
Câu 6 : Vacxin thế hệ mới :
a.Khái niệm : Những tiến bộ về KH - KT trong lĩnh vực VSV, MD học, sinh hóa , đặc biệt là kỹ thuật gen học và công nghệ sinh học phân tử đã mở ra một hướng ứng dụng mới đó là nghiên cứu sản xuất các loại hình vacxin bằng công nghệ gen.
Những vacxin tạo ra bằng phương pháp trên gọi là vacxin thế hệ mới nhằm phân biệt với các loại vacxin đã có được nghiên cứu sản xuất bằng phương pháp công nghệ truyền thống.
Một vacxin được gọi là vacxin thế hệ mới phải là thành phẩm của một quy trình có sự can thiệp, sử dụng, thao tác của công nghệ gen.
Hiện nay nhiều loại vacxin thế hệ mới đã và đang được đưa vào sử dụng có hiệu quả, góp phần vào việc phòng chống bệnh tật cho người và động vật.
b.Nguyên lý :
- Trong một loại vacxin, yếu tố quyết định tính sinh MD chính là phần protein đặc biệt có trên bề mặt của VSV gây bệnh, gọi là KN và do một gen hay một số gen có trong hệ gen của VSV gây bệnh quyết định tổng hợp nên.
Những gen chịu trách nhiệm tổng hợp protein KN được gọi là gen KN.
Nếu
-Tách gen KN khỏi vật liệu di truyền của VSV
- ghép vào một hệ thống plasmid vector thích ứng
Kết quả là: gen KN này vẫn hoạt động như khi tồn tại trong hệ gen của VSV chủ và phân tử protein KN được tổng hợp ra vẫn có thể có chức năng như cũ, tức là có tính sinh miễn dịch.
-Chế phẩm protein KN được tạo ra bằng công nghệ gen như thế được gọi là vacxin thế hệ mới – vacxin công nghệ gen
c.Phân loại :
Vacxin thế hệ mới có nhiều loại. Căn cứ vào nguồn KN nhân lên được hay không nhân lên trong cơ thể động vật, người ta chia vacxin thế hệ mới làm 2 nhóm:
a. Vacxin có KN sống được nhân lên:
Vacxin tái tổ hợp có vector dẫn truyền
Vacxin axit nucleic (vacxin ADN)
Vacxin xóa gen độc
b. Vacxin có KN không nhân lên:
Vacxin chứa KN là protein sản xuất bằng kỹ thuật gen
Vacxin ăn được
Vacxin peptit tổng hợp
Thứ Hai, 1 tháng 10, 2012
Phật tử, Khổng tử, Tôn tử
Đã là Nam tử Đại trượng phu thì phải học Phật tử, Khổng tử, Tôn tử mới hiểu được lẽ đời
LỜI DẠY KHỔNG TỬ
Đọc hết mới là kẻ trọng đạo lý, hiểu hết mới mong có nhân cách hơn người.
Hình hài của mẹ của cha
Trí khôn đời dạy, đói no tự mình
Sang hèn trong kiếp nhân sinh
Buồn vui sướng khổ thường tình thế thôi
Không hơn hãy cố gắng bằng người
Cho thiên hạ khỏi ai cười ai khinh
Có chí thì ham học
Bất chí thì ham chơi
Trí khôn tạo nên người
Đức nhân tìm ra bạn
Thành đạt nhờ đức dày
Làm nên nhờ có thầy
Đủ đầy nhờ có bạn
Gái ngoan nhờ đức hạnh
Trai mạnh nhờ lực cường
Tươi đẹp lắm người thương
Lực cường nhiều kẻ mạnh
Dễ thích nghi thì sống
Biết năng động thì nên
Đủ tài trí làm nên
Đủ sức bền thì thắng
Biết mình khi hoạn nan
Hiểu bạn lúc gian nguy
Nghèo hèn bởi tự ti
Ngu si vì tự phụ
Tài đức cao hơn phú
Hạnh phúc đủ hơn giàu
Sống trung tín bền lâu
Tình nghĩa sâu hạnh phúc
Đủ tài thì đỡ cực
Đủ sức thì đỡ nghèo
Dốt nát hay làm theo
Hiểu biết nhiều thì lợi
Hỏng việc thì hấp tấp
Va vấp bởi vội vàng
Cảnh giác với lời khen
Bình tâm nghe lời trách
Quá nghiêm thì ít bạn
Dễ dãi bạn khinh nhờn
Không hứa hão là khôn
Không tin xằng ít vạ
Làm ơn đừng mong trả
Được ơn nhớ đừng quên
Nhu nhược bị ép trèn
Quá cương thì bị gãy
Cái quý thì khó thấy
Dễ lấy thường của tồi
Của rẻ là của ôi
Dùng người tội sinh vạ
Đẹp lòng hơn tốt mã
Nền nã hơn kiêu kì
Thận trọng từng bước đi
Xét suy khi hành động
Hiểu biết nhiều dễ sống
Luôn chủ động dễ thành
Thận trọng trước lợi danh
Giữ mình đừng buông thả
Tránh xa phường trí trá
Tai vạ bởi nể nang
Tài giỏi chớ khoe khoang
Giàu sang đừng kênh kiệu
Học bao nhiêu vẫn thiếu
Học bao nhiêu chẳng thừa
Nhân đức nhờ bán mua
Được thua không nản trí
Đủ đức tài bớt lụy
Đủ dũng khí chẳng hàng
Có vợ đảm thì sang
Có bạn vàng thì quý
Đói nghèo vì bệnh sĩ
Quẫn trí dễ làm liều
Tỉnh táo với tình yêu
Biết điều khi yếu thế
Lo việc nhà chớ kể
Ân nghĩa chớ đếm đong
Người phúc lộc nhờ nguồn
Sống bất nghĩa tai ương
Sống bất lương tù ngục
Phải cầu xin là nhục
Phải khuất phục là hèn
Hay đố kị nhỏ nhen
Hay ép trèn độc ác
Lắm gian truân càng sáng
Nhiều hoạn nạn càng tinh
Với mình phải nghiêmminh
Với chúng sinh thân ái
Đang thắng phòng khi bại
Gặt hái phòng mất mùa
Thói quen thường khó chừa
Say sưa thường khó tỉnh
Sống ỉ lại ăn sẵn
Dễ bạc phân tán mình
Sống dựa dẫm ngu đần
Sống bất cần phá sản
Hay đua đòi hoạn nạn
Quá nể bạn tai ương
Gia đình trọng yêu thương
Sống nhịn nhường hỉ hả
Thiếu tình thương man trá
Gắn vàng đá cũng tan
Biết dạy dỗ con ngoan
Chịu bảo ban con giỏi
Tinh khôn nhờ học hỏi
Cứng cỏi nhờ luyện rèn
Sống vì nhau dễ bền
Sống vì tiền đổ vỡ
Rèn con từ mới nở
Khuyên vợ lúc mới về
Muốn hiểu cần lắng nghe
Khốn nạn quên mẹ cha
Tốt đẹp hãy bày ra
Xấu xa nên đậy lại
Có ích thì tồn tại
Có hại thì diệt vong
Nhiều tham vọng long đong
Lắm ước mong lận đận
Hay vội vàng hối hận
Quá cẩn thận lỗi thời
Biết được người là sáng
Hiểu được bạn là khôn
Khiêm tốn là tự tôn
Kiêu căng là tự sát
Hứa trước thì khó đạt
Hèn nhát thì khó thành
Thù hận bởi lợi danh
Tranh giành vì chức vị
Giàu sang hay đố kị
Tài trí sinh ghét ghen
Tham giàu thì cuồng điên
Tham quyền thì độc ác
Vì tiền thì dễ bạc
Vì tình nghĩa bền lâu
Người hiểu nói trọn câu
Người dốt tâu phách lối
Có quyền thì hám lợi
Có tội thường xum xoe
Khờ dại hay bị lừa
Nó bừa hay vạ miệng
Đa ngôn thì tai tiếng
Ngậm miệng dễ được tin
Hám lợi hay cầu xin
Hám quyền hay xu nịnh
Thật thà hay oan trái
Thẳng thắn hay bị hại
Thông thái hay bị ngờ
Chiều con quá con hư
Tiền của dư con hỏng
Giàu mạnh thường thao túng
Nghèo vụng dễ theo đuôi
Người tài giỏi khó chơi
Kẻ trây lười khó bảo
Thành tâm thì đắc đạo
Mạnh bạo việc dễ thành
Quân tử thì trọng danh
Tiểu nhân thì trọng lợi
Bất tài hay đòi hỏi
Lộc lõi khó khiêm nhường
Tình nghĩa thường khó quên
Nợ nhân duyên khó trả
Khó thuần phục kẻ sĩ
Khó phòng bị tướng tài
Biết chấp nhận thảnh thơi
Hay hận đời đau khổ
Của quý thì khó giữ
Con cầu tự khó nuôi
Nhà dư của hiếm hoi
Nhà lắm người bạc cạn
Khó gần người quá sạch
Vắng khách tại quá nghèo
Dễ nổi danh kị hiền
Dễ kiếm tiền khó giữ
Kiếp người là duyên nợ
Lành vỡ lẽ thường tình
Bại thành từ lực trí
Thời gian đừng uổng phí
Biết suy nghĩ sâu xa.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)